Viêm quanh răng là gì? Các công bố khoa học về Viêm quanh răng

Viêm quanh răng, còn được gọi là viêm nướu, là một tình trạng viêm nhiễm trong các mô mềm xung quanh răng. Nó xảy ra khi vi khuẩn tụ tập và phát triển trên mảng...

Viêm quanh răng, còn được gọi là viêm nướu, là một tình trạng viêm nhiễm trong các mô mềm xung quanh răng. Nó xảy ra khi vi khuẩn tụ tập và phát triển trên mảng bám, gây ra sưng và viêm nướu. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm quanh răng có thể tiến triển thành bệnh nha chu, gây mất răng và gây tổn thương đến mô xương chứa răng. Nguyên nhân chính gây ra viêm quanh răng bao gồm hàn răng không đúng cách, chăm sóc miệng không đúng, tiếp xúc với thuốc lá, tiểu đường, hormone và di truyền. Các triệu chứng phổ biến của viêm quanh răng bao gồm sưng nướu, máu chảy nướu khi chải răng, hơi thở không dễ chịu, đau răng, và mảng bám dễ bị hình thành trên bề mặt răng. Để điều trị viêm quanh răng, cần thực hiện vệ sinh miệng đúng cách, chải răng, sử dụng chỉ nha khoa, rửa miệng chứa chất kháng khuẩn và điều trị nha khoa chuyên nghiệp tại phòng khám.
Viêm quanh răng, hay còn gọi là viêm nướu, là một tình trạng viêm nhiễm diễn ra trong các mô mềm xung quanh răng. Đây là tình trạng rất phổ biến trong dân số trên toàn thế giới. Viṁ quanh răng là một bệnh nhiễm trùng vi khuẩn chủ yếu do một loại vi khuẩn gây nhiễm trùng nướu. Khi vi khuẩn này phát triển và tụ tập trên các diện tích của răng và nướu, nó gây ra tổn thương và sưng nặng, làm cho nướu dày đặc lắm, mềm và màu đỏ.

Nguyên nhân chính gây ra viêm quanh răng bao gồm:

1. Mảng bám: Mảng bám, một lớp mờ và dính trên bề mặt răng, chứa tổ chức vi khuẩn và nướu. Khi mảng bám không được loại bỏ đúng cách, nó sẽ kết hợp với các muối mineral trong nướu tạo thành viền răng và có thể phát triển thành đá và nướu.

2. Đánh răng không đúng cách: Chải răng không cẩn thận hoặc không đúng kỹ thuật có thể tạo ra mảng bám và khuyến khích sự tồn tại của vi khuẩn và nhiễm trùng nướu.

3. Thuốc lá và hút thuốc lá: Thuốc lá và hút thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm nướu và khiến cho tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.

4. Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền trong viêm quanh răng, với một số người dễ bị mắc bệnh hơn những người khác.

5. Tiếp xúc với thuốc steroid: Việc sử dụng thuốc steroid một cách dài hạn có thể tăng nguy cơ viêm nướu thêm.

6. Tiếp xúc với thuốc an thần: Sử dụng các loại thuốc làm mất cảm giác như thuốc an thần trong thời gian dài cũng có thể gây ra viêm nướu.

Các triệu chứng thường gặp của viêm quanh răng bao gồm:

1. Sưng và đỏ nướu: Nướu sưng và có màu đỏ không như bình thường.

2. Máu chảy nướu: Khi chải răng hoặc sử dụng chỉ nha khoa, nướu có thể chảy máu dễ dàng.

3. Hơi thở không dễ chịu: Khi có viêm quanh răng, vi khuẩn phát triển trong mảng bám có thể gây ra mùi hôi từ miệng.

4. Đau răng: Viêm quanh răng có thể gây đau và nhạy cảm cho răng.

5. Mảng bám và xỉn màu răng: Nếu không được kiểm soát, viêm quanh răng kéo dài có thể dẫn đến mảng bám nhiều hơn và làm xỉn màu răng.

Điều trị viêm quanh răng bao gồm các biện pháp vệ sinh miệng đúng cách, chẹn chỉ nha khoa, sử dụng nước súc miệng có chứa chất kháng khuẩn và điều trị nha khoa chịu trách nhiệm bởi các chuyên gia nha khoa. Ngoài ra, việc thực hiện kiểm tra định kỳ và làm sạch răng bằng nha khoa cũng sẽ giúp ngăn ngừa viêm quanh răng và giữ cho miệng luôn khỏe mạnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm quanh răng":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA MỘT LẦN HẸN VÀ NHIỀU LẦN HẸN Ở RĂNG MỘT CHÂN VIÊM QUANH CHÓP MẠN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019-2021
Đặt vấn đề: Viêm quanh chóp mạn là một bệnh lý về răng rất phổ biến. Ngày nay, bệnh lý này có thể được điều trị chỉ trong một lần hẹn. Số nghiên cứu về cách thức điều trị này ở Việt Nam còn ít. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và X quang các răng một chân viêm quanh chóp mạn. So sánh kết quả điều trị nội nha một lần hẹn và nhiều lần hẹn ở răng một chân viêm quanh chóp mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có can thiệp trên 68 bệnh nhân có răng một chân viêm quanh chóp mạn được chỉ định điều trị nội nha. Các bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm 34 bệnh nhân. Nhóm I điều trị theo phương pháp một lần hẹn có sử dụng luân phiên các dung dịch bơm rửa kết hợp với tác dụng của đầu rung siêu âm. Nhóm II điều trị theo phương pháp nhiều lần hẹn có sử dụng canxi hydroxit làm thuốc băng giữa các lần hẹn. Kết quả: Trong mẫu nghiên cứu, răng cửa chiếm đa số (76,5%). Tỷ lệ răng đổi màu, sưng niêm mạc, có lỗ dò, đau khi gõ dọc lần lượt là 26,5%, 44,1%, 38,2% và 58,1%. Phần lớn các răng có điểm Periapical Index (PAI) 4 (44,1%). Răng được điều trị một lần hẹn có tỷ lệ gõ dọc đau sau trám bít 1 tuần thấp hơn (11,8% so với 17,8%) và tỷ lệ giảm điểm PAI sau 3 tháng cao hơn (94,1% so với 85,3%) so với các răng điều trị nhiều lần hẹn. Tuy nhiên, các sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả điều trị nội nha giữa nhóm một lần hẹn và nhóm nhiều lần hẹn ở các răng viêm quanh chóp mạn.
#viêm quanh chóp mạn #một lần hẹn #nhiều lần hẹn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRÁM BÍT ỐNG TỦY RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH CÓ SỬ DỤNG BIOCERAMIC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 - 2021
Đặt vấn đề: Vật liệu Bioceramic được sử dụng trong điều trị nội nha những năm gần đây nhờ vào tính hợp thích sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng bít kín tốt. Do đó, tổn thương quanh chóp được chẩn đoán sớm có thể điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội nha có sử dụng vật liệu Bioceramic mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha có sử dụng Bioceramic ở răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 67 bệnh nhân có răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính được điều trị nội nha và trám bít ống tủy bằng Bioceramic. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng, điểm PAI I chiếm 8,9%, PAI 2 là 19,4%, điểm PAI 4 giảm còn 35,8%. Sau 6 tháng, điểm PAI I chiếm đa số với 41,8% và PAI 2 là 32,8%. Đa số tổn thương quanh chóp hồi phục sau 6 tháng với tỷ lệ 74,6% và chưa hồi phục chiếm 25,4%. Kết luận: Điều trị bảo tồn các răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp trám bít ống tủy có sử dụng Bioceramic là phương pháp khả thi, an toàn, ít biến chứng và có hiệu quả.
#Bioceramic #nội nha răng cối lớn hàm dưới #viêm quanh chóp mạn tính
21. Tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần
Viêm quanh khớp vai là bệnh lý thường gặp do tổn thương các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai bao gồm: gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân Viêm quanh khớp vai đơn thuần. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân bằng phương pháp can thiệp lâm sàng, có nhóm chứng. Sau 14 ngày điều trị, mức độ giảm đau và sự cải thiện tầm vận động khớp của nhóm nghiên cứu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05. Kết quả này cho thấy, khi kết hợp nhãn châm, điện châm và Xoa bóp bấm huyệt có hiệu quả giảm đau và cải thiện tầm vận động khớp trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai đơn thuần tốt hơn nhóm dùng điện châm và Xoa bóp bấm huyệt.
#Viêm quanh khớp vai #nhãn châm #tầm vận động #giảm đau
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN TRONG BỆNH VIÊM QUANH RĂNG PHÁ HUỶ THẾ TOÀN BỘ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Bệnh quanh răng là bệnh nhiễm khuẩn do sự tích tụ vi khuẩn (VK) ở mảng bám dưới lợi. Viêm quanh răng (VQR) phá huỷ (aggressive periodontitis) là bệnh phá huỷ tổ chức quanh răng (QR), gây mất bám dính và tiêu xương ổ răng nhanh, ít tương ứng với tình trạng viêm tại chỗ. Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi khoẻ mạnh với tỷ lệ mắc bệnh thấp.1,2 Tổn th­ương tổ chức QR  có nhiều nguyên nhân gây nên trong đó có một số VK đặc trưng gây bệnh như Aggregatibacter actynomycestemcomytan, porphymonas gingivalis, parvimonas micra,.... Xác định một số VK gây bệnh VQR phá huỷ thể toàn bộ ở 35 bệnh nhân được chẩn đoán là có VQR phá huỷ thể toàn bộ, độ tuổi từ 15 - 45 tuổi, được lấy mẫu mảng bám dưới lợi. VK được phát hiện bằng kỹ thuật nuôi cấy VK kỵ khí và kỹ thuật sinh học phân tử (PCR) để định danh một số VK gây bệnh. Tỷ lệ các VK được định danh bằng kỹ thuật nuôi cấy kỵ khí và sinh học phân tử (PCR): Aggregatibacter actinomycetemcomitans 11,4%, Porphymonas gingivalis 0%, Fushobacterium nucleatum 0%, Tannerella forsythia 5,7%, Parvimonas micra 11,4%, Veillonella parvula 45,7%, Campylobacter showae  5,7%, Prevotella intermedia 22,9%, Trenponema dencota 11,4%. Có sự liên quan giữa sự phát hiện VK với các biểu hiện lâm sàng như mức độ viêm lợi, độ sâu túi QR và mức độ mất bám dính lâm sàng (p<0,05), không có sự liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng với sự phát hiện các VK.
#Viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG BỆNH NHÂN CÓ RĂNG BỊ VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục đích: Bệnh lý quanh chóp mạn tính là một bệnh lý hay gặp trong răng hàm mặt, bệnh thường không có tiền sử sưng đau bệnh nhân không để ý dễ bỏ qua, khi phát hiện bệnh thường nặng nên điều trị phức tạp. Nên chúng tôi nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và xquang của các bệnh nhân để phát hiện bệnh sớm để điều trị có kết quả. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xquang của bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Trung tâm kỹ thuật cao, Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022. Phương Pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 răng của bệnh nhân đến khám tại trung tâm Kỹ thuật cao –Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến 7/2022. Các bệnh nhân đều được hỏi, thăm khám, chụp Xquang và làm bệnh án. Dựa theo kích thước đường kính ngang tổn thương chóp trên Xquang bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có đường kính ≤5mm; nhóm 2 có đường kính trên 5 và ≤ 10mm để nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang. Kết quả: Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nam 53,4% nữ  46,6%. Lý do đến khám vì sưng đau răng tỷ lệ cao nhất là 61,6%; tiếp đến là kiểm tra răng miệng định kỳ 21,9%; trám răng chiếm 9,6%; lỗ dò mủ 4,1% còn lại là lý do khác 2,1%. Phân bố nguyên nhân của bệnh lần lượt là: sâu răng không được điều trị 28,8%; sang chấn (khớp cắn, chấn thương) 26%; sau điều trị tủy thất bại 13,7%; núm phụ 12,3%, răng đã đươc mài làm phục hình 11%, tổn thương tổ chức cứng không do sâu 5,5%, còn lại là viêm quanh răng 2,7%. Dấu hiệu lâm sàng ở 2 nhóm gõ dọc đau 68,5%, răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang lần lượt là: Hình tròn 37%; hình bầu dục 32,9%; hình liềm 16,4% và hình dạng không xác định là 13,7%. Ranh giới tổn thương rõ gặp 63% cao hơn hẳn nhóm có ranh giới không rõ 37%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Kết luận: Bệnh nhân đến khám nằm trong độ tuổi từ 9-72 tuổi. Nhóm 1 gặp bệnh nhân có tiền sử sưng đau 64,9% cao hơn nhóm 2 gặp 35,1%. Lý do chính bệnh nhân đến khám là do sưng đau chiếm đến 61,6%. Nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do sâu răng không được điều trị chiếm 28,8%. Phân bố bệnh ở hàm dưới 68% cao hơn hẳn hàm trên trên 32%. Dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là gõ dọc đau gặp 68,5%, rồi đến răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang hay gặp nhất là hình tròn 37%, và ranh giới tổn thương rõ là 63%.
#Viêm quanh chóp mạn tính
MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VỚI BỆNH VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan của các yếu tố nguy cơ như sự có mặt của một số vi khuẩn đặc hiệu trong túi quanh răng, tình trạng hút thuốc lá, tuổi, giới… với tình trạng phá hủy vùng quanh răng trên một nhóm người Việt nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng trên 113 đối tượng tuổi từ 20 đến 65 gồm 75 bệnh nhân VQR và 38 người có vùng quanh răng khỏe mạnh. Các đối tượng được khám toàn bộ hai hàm, ghi nhận các chỉ số lâm sàng, tình trạng hút thuốc lá và lấy mẫu mảng bám dưới lợi. Các mẫu mảng bám được xét nghiệm vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp PCR và nuôi cấy phân lập. Các chỉ số lâm sàng và kết quả xét nghiệm vi khuẩn được phân tích bằng phần mềm thống kê Y học Epi Info 6.04. Kết quả: Có mối liên hệ chặt chẽ giữa sự có mặt của A.actinomycetemcomitans T.forsythensis, F. Nucleatum, P.intermedia và tình trạng hút thuốc lá với OR (độ tin cậy 95%) lần lượt là 7,50; 3,31; 2,37 và 2,17. Tình trạng hút thuốc lá có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng mất bám dính quanh răng lâm sàng và tình trạng tích tụ mảng bám răng . Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi trên 35 với bệnh viêm quanh răng ở nhóm đối tượng nghiên cứu với OR (độ tin cậy 95%) là 4,28 và p < 0,01. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ như sự có mặt của một số vi khuẩn đặc hiệu trong túi quanh răng, tình trạng hút thuốc lá, tuổi… có liên quan chặt chẽ với tình trạng tiến triển của bệnh viêm quanh răng. Những yếu tố này có thể được coi là yếu tố chỉ điểm cho mức độ trầm trọng của bệnh VQR và được sử dụng để tiên lượng cho kết quả điều trị bệnh VQR.
#Viêm quanh răng mạn tính #yếu tố nguy cơ
BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 - 7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000 trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358 trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh, việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
#hội chứng thận hư tiên phát #bệnh quanh răng #viêm lợi #lợi phì đại #cao răng #mối liên quan
MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh sâu răng, viêm quanh và tình trạng mất răng với chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi (NCT) ở tình Bình Dương. Đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi (> 60 tuổi) của tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang thực hiện trên 1350 NCT. Kết quả cho thấy điểm OHIP 14VN nhóm mất răng: 7,64 điểm (so với nhóm mất răng: 6,92 điểm); OR: 2,42 (CI 95%: 1,29 - 4,56). Điểm OHIP 14VN nhóm NCT bị VQR là 8,15 điểm (so với nhóm không bị VQR 7,35 điểm); OR 1,52 (CI 95%: 1,1-2,1). Điển OHIP 14VN nhóm có dưới 3 VLPLM là 7,82 điểm (so với 5,28 điểm); OR 2,62 (CI 95% 1,31-5,24). Kết luận: Bệnh sâu răng, viêm quanh răng và tình trạng mất răng gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tỉnh Bình Dương.
#sâu răng #viêm quanh răng #mất răng #chất lượng cuộc sống
VIÊM QUANH RĂNG PHÁ HUỶ
Tạp chí Răng Hàm Mặt Việt Nam - Số 1 - Trang 99-105 - 2024
Viêm quanh răng (VQR) là bệnh hay gặp ở người sau 45 tuổi và nguyên nhân gây mất răng hàng đầu hiện nay. VQR phá hủy (aggressive periodontitis) thường gặp ở người trẻ tuổi, bệnh gặp với tỷ lệ khá thấp, nhưng khi đã mắc bệnh thì bệnh tiến triển rất nhanh dẫn đến mất răng sớm và ảnh hưởng rất nhiều tới chức năng ăn nhai và thẩm mỹ trong khi tuổi còn rất trẻ. Hiện nay các nhà lâm sàng thường phát hiện được bệnh khi đã khá muộn do việc chẩn đoán ban đầu gặp khó khăn khi chưa có nhiều tài liệu nói về bệnh này. Vì vậy chúng tôi đề cập đến bệnh này để cung cấp thêm thông tin về bệnh giúp các nhà lâm sàng có thể chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời để làm giảm tỷ lệ mất răng sớm.
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM QUANH RĂNG GIAI ĐOẠN III
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của fibrin giàu tiểu cầu (PRF) trong điều trị viêm quanh răng giai đoạn III. Phương pháp: Nghiên cứu 40 răng trên 20 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm sử dụng PRF (nhóm thử nghiệm) và phẫu thuật vạt –OFD (nhóm chứng). Đánh giá các thông số lâm sàng và Xquang: chỉ số lợi (GI), độ sâu túi quanh răng (PD), mức mất bám dính quanh răng (CAL), độ sâu khuyết hổng xương (IBD), phần trăm đầy xương (BF) trước phẫu thuật, sau 3 tháng và 6 tháng điều trị.  Chỉ số lành thương (WHI) được đánh giá 1 lần duy nhất vào thời điểm 2 tuần sau phẫu thuật. Kết quả: Sau 6 tháng độ sâu túi quanh răng giảm 2,4±0,7 mm ở nhóm có sử dụng PRF + OFD so với 1,5±0,6 mm ở nhóm chỉ điều trị OFD; mức giảm mất bám dính 2,6±0,8 mm ở nhóm PRF + OFD so với 1,5±0,6 mm ở nhóm OFD; độ sâu khuyết hổng xương giảm 1,7±0,4 mm ở nhóm PRF + OFD so với 0,6±0,6 mm ở nhóm chỉ điều trị OFD và phần trăm lấp đầy khuyết hổng xương 35,7%±9,7% ở nhóm PRF + OFD so với 16,5%±18,0 % ở nhóm OFD; Chỉ số lành thương đánh giá sau 2 tuần:  mức độ lành thương tốt 95% ở nhóm PRF + OFD so với 65% ở nhóm OFD. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật vạt có ghép PRF cho kết quả tốt hơn phương pháp phẫu thuật vạt đơn thuần trong điều trị viêm quanh răng giai đoạn III.
#fibrin giàu tiểu cầu #viêm quanh răng
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4